Mỗi quốc gia đều có những món ăn truyền thống vào những dịp đặc biệt như: Tết, kỷ niệm lễ giáng sinh, trưởng thành, sinh nhật, …
Ở Việt Nam, vào mỗi dịp tết sẽ có những món ăn truyền thống bắt buộc phải có trong mỗi gia đình như: bánh chưng, mứt, củ kiệu, … Tại Nhật Bản cũng vậy, vào mỗi dịp tết đến xuân về, có những món ăn không thể thiếu. Cùng Trung tâm đào tạo tiếng Nhật 3Q – CN Thanh Hóa tìm hiểu về những món ăn truyền thống ngày Tết tại Nhật Bản này nhé.
7 MÓN ĂN TRUYỀN THÔNG NGÀY TẾT TẠI NHẬT BẢN
1.SUSHI MÓN ĂN TRUYỀN THỐNG NGÀY TẾT TẠI NHẤT BẢN
Sushi là món đặc sắc trong ẩm thực Nhật Bản. Sushi gồm 1 miếng cơm trộn giấm và 1 miếng hải sản tươi sống phủ lên trên. Sushi thường được chấm cùng nước tương (shoyu) hoặc mù tạt (wasabi).
2. BÁNH KAGAMIMOCHI NHẬT BẢN
Đây là món ăn thể hiện sự kính trọng đối với đấng thần linh và ăn bánh là để cầu chúc một năm mới may mắn và sức khỏe tốt.
Món ăn có ý nghĩa “hạnh phúc chất chồng hạnh phúc”, chính vì vậy món ăn được đặt vào các khay xếp chồng lên nhau.
Một số món có trong Osechi: Kobumaki (Rong biển cuộn), Ebinosaka Mushi (Tôm hấp rượu sake), Kazunoko (Cá trích), Nimono (Thịt hầm), Kuromame (Ddauajdden bung), Tai-no Shioyaki (Cá biển nướng), …
3. BÁNH OZOUNI
Đây là món bánh dày được ninh chung với thịt gà, rau củ và nước dùng Dashi, được ăn kèm với Osechi. Nhân bánh tùy khẩu vị mà có những loại như: thịt, cá, nấm, bí đỏ, sò…..
4. TOKISHOKI SOBA
Tokishoki soba còn được gọi là Mì trường thọ.
Người ta tin rằng khi thưởng thức món ăn này người ta sẽ sống lâu, trường thọ như sợi mì dài. Tuy nhiên vì sợi mì này dễ đứt hơn những sợi mì khác nên nó còn ý nghĩa là “cắt đứt vận hạn xấu của năm cũ”.
5. BÁNH MOCHI
Đây là một loại bánh dày phổ biến được dùng trong dịp Tết. bánh này có nhiều cách thưởng thức như: nướng chấm với Shoyu rồi cuộn với rong biển, chấm đường hoặc được nhào với bột đậu nành, đậu đỏ …
6. NANAKUSAGAYU
Nanakusagayu hay còn gọi là cháo thất thái.
Đây là món cháo được nấu với 7 loại rau khác nhau, được mệnh danh là “7 thảo dược mùa xuân”.
Bảy loại rau gồm có: 芹 (せり- seri): một loại rau cần ta, 薺 (なずな- nazuna): cây rau tề, 御形 (ごぎょう – gogyō) một loại cải cúc, 繁縷 (はこべら- hakobera): một loại thuộc họ cây tinh thảo, 仏の座 (ほとけのざ- hotokenoza): một loại cải cúc, 菘 (すずな- suzuna): củ cải tròn, 蘿 (すずしろ- suzushiro): củ cải.
Món ăn này làm dịu bụng khi ăn quá nhiều món ăn ngày Tết, cung cấp cho cơ thể những dưỡng chất của rau xanh và mang ý nghĩa cầu mong một năm đầy sức khỏe.